Tác dụng chữa bệnh của cây chè vằng

Bộ phận chè vằng được sử dụng

- Bộ phận dùng làm thuốc của chè vằng là cành lá, thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc phơi khô, sấy khô.
- Dược liệu có vị hơi đắng, chát, tính ấm, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, khu phong, hoạt huyết, điều kinh, tiêu viêm.
- Dùng riêng: Phụ nữ nông thôn sau khi đẻ thường lấy cành lá chè vằng phơi khô, nấu nước uống hằng ngày cho khỏe, chóng lại sức, chống thiếu máu, mệt mỏi, kém ăn.
- Có thể dùng dạng thuốc hãm hay thuốc sắc với liều lượng mỗi ngày là 20 - 30g.

Trị đau bụng kinh, bế kinh

- Cành lá chè vằng cắt nhỏ, phơi khô
1kg nấu với 3 lít nước trong 3 - 4 giờ, rút nước đầu
Nấu lại với 2 lít nước trong 2 giờ rồi trộn hai nước lại, cô thành cao mềm.
Mỗi ngày uống 1 - 2g với nước ấm.
Trị áp - xe vú
Chè vằng có tác dụng kháng khuẩn mạnh
Dùng lá chè vằng để tươi, rửa sạch, giã nát
Thêm ít cồn 50 độ, cho xâm xấp, rồi đắp.
Ngày làm 3 lần.

Trị bệnh răng miệng 

Cùng lá chè vằng tươi rửa sạch, cho bệnh nhân nhai ngậm để trị bệnh nha chu viêm.
Ngoài ra, chè vằng được đun lấy nước rửa vết thương.
Dùng phối hợp:

Trị đau gan, vàng da:

Chè vằng 20g, ngấy hương 20g thái nhỏ, phơi khô, sắc với 200ml nước còn 50ml
Uống làm 1 lần trong ngày.
Hoặc chè vằng 20g; nhân trần 20g; chi tử; lá mua; vỏ núc nắc, rau má, lá bồ cu vẽ, vỏ cây đại mỗi thứ 12g; thanh bì 8g.
Sắc uống ngày 1 thang.

Trị kinh nguyệt không đều

Chè vằng 20g, ích mẫu 16g, hy thiêm 16g, ngải cứu 8g.
Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml
- Uống làm 2 lần trong ngày.
Share on Google Plus

About HOÀNG DŨNG

This is a short description in the author block about the author. You edit it by entering text in the "Biographical Info" field in the user admin panel.
    Blogger Comment
    Facebook Comment

0 nhận xét:

Đăng nhận xét